Giá Vàng Mới Nhất Hôm Nay 24/10, Thật Không Thể Tin Nổi …. Xem Ngay
Giá vàng hôm nay 24/10/2025: Giá vàng thế giới, vàng SJC, BTMC, PNJ, Mi Hồng, vàng nhẫn
Giá vàng hôm nay 24/10/2025 lúc 04h00, vàng thế giới tăng lên mức 4.125,4 USD/ounce. Trong nước, giá vàng miếng SJC hiện giao dịch ở mức 149,5 triệu đồng/lượng; vàng nhẫn SJC ở mức 148,7 triệu đồng/lượng.
Cập nhật giá vàng hôm nay ngày 24/10/2025 mới nhất
Tính đến 04h40 ngày 24/10/2025, giá vàng hôm nay tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng của SJC ghi nhận mức mua vào 147,5 triệu đồng/lượng và bán ra 149,5 triệu đồng/lượng.
Tương tự SJC, giá vàng tại Tập đoàn DOJI niêm yết mức mua vào 147,5 triệu đồng/lượng và bán ra 149,5 triệu đồng/lượng.
Khác biệt nhẹ xuất hiện ở Mi Hồng khi giá mua vào được giữ ở mức 148,5 triệu đồng/lượng, cao hơn so với các thương hiệu khác, trong khi giá bán ra vẫn ở ngưỡng 149,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng tại PNJ ở mức 147,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 149,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng hôm nay tại ACB cập nhật giá bán ra ở mức 149,5 triệu đồng/lượng.
Tại Bảo Tín Minh Châu, công bố giá vàng ở mức 147,6 triệu đồng/lượng mua vào và 149,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Cuối cùng, giá vàng tại Phú Quý hôm nay 24/10/2025 niêm yết giá mua vào 147 triệu đồng/lượng, thấp hơn so với các thương hiệu lớn khác, trong khi giá bán ra vẫn giữ mức 149,5 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm vào lúc 04h40 ngày 24/10/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng của DOJI được niêm yết ở mức 146,4 triệu đồng/lượng (mua) và 149,4 triệu đồng/lượng (bán), không ghi nhận diễn biến mới nhất ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với ngày trước, với mức chênh lệch mua – bán là 3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu giữ giá vàng nhẫn ở mức 150,5 triệu đồng/lượng (mua) và 153,5 triệu đồng/lượng (bán), đang đi ngang ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đầu giờ sáng, với chênh lệch 3 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý cũng niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 146,5 triệu đồng/lượng (mua) và 149,5 triệu đồng/lượng (bán), chưa ghi nhận biến động mới ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua, với mức chênh lệch mua – bán là 3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 24/10/2025 ở trong nước chi tiết
| Giá vàng hôm nay | Ngày 24/10/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| SJC | 147,5 | 149,5 | – | – |
| Tập đoàn DOJI | 147,5 | 149,5 | – | – |
| Mi Hồng | 148,5 | 149,5 | – | – |
| PNJ | 147,5 | 149,5 | – | – |
| ACB | 149,5 | – | ||
| Bảo Tín Minh Châu | 147,6 | 149,5 | – | – |
| Phú Quý | 147,0 | 149,5 | – | – |
| 1. DOJI – Cập nhật: 24/10/2025 04:40 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| AVPL/SJC HN | 147.500 – |
149.500 – |
| AVPL/SJC HCM | 147.500 – |
149.500 – |
| AVPL/SJC ĐN | 147.500 – |
149.500 – |
| Nguyên liệu 9999 – HN | 144.200 – |
146.200 – |
| Nguyên liệu 999 – HN | 143.900 – |
145.900 – |
| 2. PNJ – Cập nhật: 24/10/2025 04:40 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Khu vực | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| TPHCM – PNJ | 147.500 – |
149.500 – |
| Hà Nội – PNJ | 147.500 – |
149.500 – |
| Đà Nẵng – PNJ | 147.500 – |
149.500 – |
| Miền Tây – PNJ | 147.500 – |
149.500 – |
| Tây Nguyên – PNJ | 147.500 – |
149.500 – |
| Đông Nam Bộ – PNJ | 147.500 – |
149.500 – |
| 3. AJC – Cập nhật: 24/10/2025 04:40 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| Miếng SJC Hà Nội | 14,750 – |
14,950 – |
| Miếng SJC Nghệ An | 14,750 – |
14,950 – |
| Miếng SJC Thái Bình | 14,750 – |
14,950 – |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,750 – |
14,950 – |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,750 – |
14,950 – |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,750 – |
14,950 – |
| NL 99.99 | 14,550 – |
– |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,550 – |
– |
| Trang sức 99.9 | 14,540 – |
14,940 – |
| Trang sức 99.99 | 14,550 – |
14,950 – |
| 4. SJC – Cập nhật: 24/10/2025 04:40 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 147.500 – |
149.500 – |
| Vàng SJC 5 chỉ | 147.500 – |
149.520 – |
| Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 147.500 – |
149.530 – |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 146.200 – |
148.700 – |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 146.200 – |
148.800 – |
| Nữ trang 99,99% | 144.700 – |
147.700 – |
| Nữ trang 99% | 141.737 – |
146.237 – |
| Nữ trang 68% | 93.096 – |
100.596 – |
| Nữ trang 41,7% | 54.247 – |
61.747 – |
Cập nhật giá vàng thế giới hôm nay 24/10/2025 – Giá vàng thế giới trực tiếp
Tính đến 04h40 ngày 24/10/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay mức 4.125,4 USD/ounce. Giá vàng hôm nay ghi nhận tăng 27,9 USD/ounce so với ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.352 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 135,22 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (147,5-149,5 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 14,28 triệu.

Vàng bật tăng hơn 1% trong phiên thứ Năm, nhanh chóng lấy lại phong độ sau hai ngày lao dốc liên tiếp, nhờ làn sóng trú ẩn mới nổi lên từ rủi ro địa chính trị và nhà đầu tư đang nín thở chờ dữ liệu lạm phát Mỹ vào thứ Sáu.
Cụ thể, vàng giao ngay nhảy vọt lên 4.132,76 USD/ounce tính đến 13h49 ET (17h48 GMT), phục hồi mạnh mẽ từ mức đáy gần hai tuần trước đó. Chỉ mới thứ Hai, kim loại quý này còn chạm đỉnh lịch sử 4.381,21 USD, trước khi chịu cú sụt giảm sâu nhất trong vòng năm năm vào phiên sau.
Vàng tăng phi mã suốt năm nay
“Tất cả các yếu tố cơ bản đẩy vàng lên cao trong năm vẫn vững vàng nguyên vẹn. Hôm nay chứng kiến làn sóng mua vào khi giá giảm, cộng thêm căng thẳng thương mại và địa chính trị bùng nổ trở lại,” Peter Grant, phó chủ tịch kiêm chiến lược gia kim loại cao cấp tại Zaner Metals, nhận định.
Tính từ đầu năm, vàng đã vọt tăng khoảng 57%, nhờ bối cảnh bất ổn địa chính trị, lo ngại kinh tế, kỳ vọng Fed hạ lãi suất và nhu cầu mua ròng không ngừng từ các ngân hàng trung ương.
Tại Nhà Trắng, Tổng thống Donald Trump vừa áp đặt lệnh trừng phạt liên quan Ukraine lên Nga lần đầu tiên trong nhiệm kỳ thứ hai, nhắm thẳng vào hai “ông lớn” dầu mỏ Lukoil và Rosneft. Đồng thời, chính quyền đang cân nhắc gói hạn chế xuất khẩu phần mềm công nghệ cao sang Trung Quốc để đáp trả động thái siết xuất khẩu đất hiếm mới nhất từ Bắc Kinh.
Mọi ánh mắt giờ đổ dồn về báo cáo chỉ số giá tiêu dùng Mỹ sáng thứ Sáu – tín hiệu rõ ràng nhất về lạm phát trước cuộc họp chính sách Fed tuần tới. Dự báo cho thấy lạm phát lõi duy trì ở mức 3,1% trong tháng 9.
Thị trường đã định giá sẵn khả năng Fed cắt giảm 25 điểm cơ bản, kèm theo một lần hạ tiếp vào tháng 12. Với tài sản không sinh lãi như vàng, môi trường lãi suất thấp luôn là “miền đất hứa”.
Trong khi đó, JP Morgan dự phóng giá vàng có thể đạt trung bình 5.055 USD/ounce vào quý IV/2026, dựa trên giả định nhu cầu nhà đầu tư và ngân hàng trung ương duy trì ở mức 566 tấn mỗi quý năm tới.
Ở các kim loại quý khác, bạc giao ngay tăng 1,1% lên 49,07 USD/ounce; bạch kim nhích 0,5% lên 1.629,44 USD; còn palladium tiến 0,4% lên 1.453,90 USD.
Các dữ liệu kinh tế đáng chú ý trong tuần này
Khi Chính phủ Mỹ vẫn đang đóng cửa, các thị trường buộc phải dựa vào dữ liệu từ khu vực tư nhân, bao gồm báo cáo doanh số bán nhà và dữ liệu sản xuất trong tuần.
Tuy nhiên, thị trường vẫn sẽ nhận được một số số liệu chính thức về lạm phát, do Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) đã triệu tập trở lại một số lượng hạn chế nhân viên để công bố báo cáo CPI tháng 9.
Động thái này nhằm giúp Chính phủ Mỹ tính toán mức điều chỉnh chi phí sinh hoạt hàng năm cho người hưởng lương hưu an sinh xã hội trước ngày 1.11.
Theo kế hoạch, dữ liệu về doanh số bán nhà hiện có trong tháng 9 của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Năm, còn báo cáo CPI tháng 9 sẽ được công bố vào thứ Sáu, sau đó là chỉ số PMI sơ bộ của S&P.




